Bạn đang xem: Cách ghi nhận xét theo thông tư 22. Học bạ dùng để ghi kết quả tổng hợp đánh giá cuối năm học của học sinh. Khi ghi Học bạ, giáo viên cần nghiên cứu kĩ Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều quy
Ngoài các Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, hoatieu.vn còn có những mẫu nhận xét học bạ học sinh tiểu học lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5 mới nhất
1. Đánh giá khen thưởng học sinh theo Thông tư 22. a) Giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và
Cách đánh giá năng lực phẩm chất theo Thông tư 22. Mục đích đánh giá học sinh tiểu học được quy định tại Điều 3, Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGDĐT quy định đánh giá học sinh tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, được hợp nhất từ Thông tư số 30
22. Thú đan len handmade loại nhỏ cao cấp – Shop Trẻ Thơ 15 Cách Đánh Giá Học Sinh Theo Thông Tư 22 tốt nhất 10/2022. 11 phút ago.
Buổi sinh hoạt chuyên môn cấp trường thảo luận về đánh giá học sinh theo Thông tư 22. Cô Hoàng Thị Xuân Hương – Hiệu trưởng nhà trường chia sẻ: “Việc giữ nguyên nội dung Điều 1, Điều 2; Điều 3 thay từ “đánh giá” bằng từ “nhận xét”, Điều 4 sửa đổi tên
x3kr3W. Cách đánh giá học sinh là một trong những thông tin được nhiều phụ huynh quan tâm vào thời điểm cuối năm học. Trong đó bao gồm thông tin về cách đánh giá học sinh trung học cơ hỏi Tôi muốn hỏi việc đánh giá học sinh trung học cơ sở theo quy định mới nhất được thực hiện như thế nào?Chào bạn, hiện nay cách đánh giá học sinh trung học cơ sở được căn cứ trên việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh và kết quả học tập của học sinh. Cụ thể như thông tin dưới đâyĐánh giá kết quả rèn luyện của học sinh THCSTheo khoản 2 Điều 8 Thông tư 22/2021 của Bộ Giáo dục Đào tạo, kết quả rèn luyện của học sinh THCS được đánh giá theo 01 trong 04 mức Tốt, Khá, Đạt và Chưa Đánh giá kết quả rèn luyện của từng học kỳTốt Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt đến mức Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ đạt Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ Đánh giá kết quả rèn luyện cả nămHọc kỳ IHọc kỳ IIHọc kỳ ITốtTừ mức Khá trở lênTốtKháTừ mức Đạt trở lênKháTốtĐạtĐạt hoặc Chưa đạtTốtĐạtKhá, Đạt hoặc Chưa đạtĐạtChưa đạtKháChưa đạtCác trường hợp còn lạiCách đánh giá kết quả học tập của học sinh THCSĐiều 9 Thông tư 22 quy định về đánh giá kết quả học tập của học sinh như sauHọc sinh đạt mức Tốt- Có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét có mức Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, nhưng phải có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở sinh đạt mức Khá- Có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, và có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở sinh ở mức Đạt- Có nhiều nhất 1 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa Có ít nhất 6 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên;- Không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 sinh ở mức Chưa đạt Các trường hợp còn với các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số điểm trung bình môn học kì ĐTBmhk được tính theo công thức ĐTBmhk =TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck- Số ĐĐGtx+ 5Trong đó TĐĐGtx Tổng điểm đánh giá thường trung bình môn cả năm ĐTBmcn được tính như sau ĐTBmhk =ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII- 3Trong đóĐTBmhkI Điểm trung bình môn học kì Điểm trung bình môn học kì giá môn học bằng nhận xét- Trong một học kỳ, các môn học đánh giá bằng nhận xét như sauĐạt Có đủ số lần kiểm tra; tất cả các lần kiểm tra đều được đánh giá mức đạt Chưa đủ số lần kiểm tra hoặc có từ 01 môn bị đánh giá mức Chưa đạt- Trong cả năm họcĐạt Học kì II được đánh giá mức ĐạtChưa đạt học kì II được đánh giá mức Chưa đạtThông tư 22/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/9/2021 và thực hiện theo lộ trìnhTừ năm học 2021-2022 đối với lớp năm học 2022-2023 đối với lớp 7 và lớp năm học 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp năm học 2024-2025 đối với lớp 9 và lớp ý Như vậy cách đánh giá mới được thực hiện ở cấp trung học cơ sở năm học 2022 – 2023 đối với lớp 6, lớp khối lớp 8, 9 vẫn đánh giá theo cách cũ tại Thông tư 58/2011 sửa đổi bởi Thông tư 26/2020/TT-BGDĐTCụ thể, học lực được xếp thành 5 loại Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, loạiTiêu chíGiỏiĐiểm trung bình ĐTB các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại bình- Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại ĐTB các môn học từ 3,5 trở lên;- Không có môn học nào ĐTB dưới 2, các trường hợp còn lạiHạnh kiểm được xếp thành 4 loại Tốt, khá, trung bình, yếu sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II, sự tiến bộ của học đây là giải đáp về những điểm mới về đánh giá học sinh trung học cơ sở. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ.
Nhận xét của học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông theo Bulletin 22 – Việc đánh giá, xếp loại học sinh trung học phổ thông và trung học cơ sở hiện nay được quy định cụ thể tại Thông tư 22/2021 / TT-BGDĐT về Pháp lệnh đánh giá học sinh trung học phổ thông và trung học cơ đó, Quy tắc thực thi này là Quy tắc thực thi số 12 về đánh giá và xếp loại học sinh trung học cơ sở ngày 12 tháng 12 năm 2011. 58/2011 / TT-BGDĐT và Thông tư số Thay thế 26/2020 / dẫn Đánh giá Học sinh theo Thông tư 221. Đánh giá bằng nhận xéta Giáo viên nhận xét bằng miệng hoặc bằng văn bản về kết quả hoạt động dạy và học của học sinh. Mô tả sự tiến bộ của học sinh, những ưu điểm nổi bật và những hạn chế chính trong việc dạy và học Đánh giá kết quả học tập và học tập của học Học sinh sẽ sử dụng hình thức nói hoặc viết để thông báo về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập, sự tiến bộ, những ưu điểm nổi bật và những hạn chế chính của học Cha mẹ học sinh, cơ sở, tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình giáo dục học sinh phản hồi về việc học sinh thực hiện nhiệm vụ dạy và Đánh giá dựa trên nhận xét về kết quả học tập và giáo dục của học sinh được sử dụng để đánh giá thường xuyên, đánh giá thường xuyên bằng hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và giáo dục của học sinh theo đặc điểm môn Đánh giá bằng điểm sốa Giáo viên dùng điểm số để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học Điểm đánh giá dùng để đánh giá định kỳ, đánh giá định kỳ kiểu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong các nhiệm vụ rèn luyện và học tập theo đặc điểm môn Đánh giá chủ đềa Đánh giá thông qua nhận xét đối với các môn học thể dục, mỹ thuật, âm nhạc, nghệ thuật tạo hình, nội dung giáo dục địa phương, hoạt động trải nghiệm, hướng Đánh giá theo quan điểm kết hợp với đánh giá xếp loại đối với các môn học thuộc chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học nêu tại điểm của phần này, chương trình dạy học theo từng môn học được đánh giá theo thang điểm 10. Nếu sử dụng các thang điểm khác thì phải chuyển sang thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân đến chữ số thập phân. Chỉ sau khi làm Đánh giá thường xuyên1. Đánh giá định kỳ bao gồm câu hỏi và câu trả lời, viết, trình bày, thực hành, thí nghiệm và tài liệu học Đối với một môn học, mỗi học sinh sẽ được làm nhiều bài kiểm tra và đánh giá, số lượng bài kiểm tra và đánh giá được chọn khi lớp tiến bộ phù hợp với chương trình của nhóm môn học và kết quả sẽ được ghi vào Sổ theo dõi và đánh giá học sinh tùy trên lớp Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Khoản 1 Thông tư này dùng để đánh giá kết quả học tập các môn học đã Các chuyên đề góp ý không tính cụm chuyên môn 02 02 lần / học Đối với các môn học, điểm có nhận xét không kể nhóm nghiên cứu, lựa chọn số điểm kiểm tra thường xuyên sau đây viết tắt là ĐGTS cho từng học kỳ như sau.– Các khóa học 35 giờ / năm 02 tín chỉ.– Các môn học có từ 35 giờ trở lên và từ 70 giờ trở xuống mỗi lớp 03 tín chỉ.– Hơn 70 giờ mỗi môn học 04 tín Đối với cụm môn học cấp THPT, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá đối với từng môn học và chọn 01 01 bài kiểm tra, 01 bài đánh giá. Kết quả đánh giá học tập các môn của cụm. Kết quả Đánh giá theo cụm môn học đối với môn học đó được tính theo kết quả Đánh giá định kỳ 01 1 đối với môn học đó và được ghi vào Sổ theo dõi, đánh giá học sinh theo lớp để đánh giá kết quả học tập môn học đó. . Tuân theo các quy định tại Điều 9 1 của Bản tin khảo thêm thông tin chi tiết về đánh giá, xếp loại học sinh trung học phổ thông, trung học cơ sở tại Thông tư 22/2021 / phần Phổ biến pháp lý về Dữ liệu lớn để biết thêm thông tin hữu tin thêm Nhận xét học sinh THCS theo Thông tư 22 Cách nhận xét học bạ THCS theo Thông tư 22 Lời nhận xét học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22 – Hiện nay việc đánh giá xếp loại học sinh THPT, THCS được quy định cụ thể tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về Quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông. Theo đó, Thông tư này sẽ thay thế Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 về Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông và Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT. Hướng dẫn đánh giá học sinh theo Thông tư 22 1. Đánh giá bằng nhận xét a Giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập; đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh. b Học sinh dùng hình thức nói hoặc viết để tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của bản thân. c Cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham gia vào quá trình giáo dục học sinh cung cấp thông tin phản hồi về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh. d Đánh giá bằng nhận xét kết quả rèn luyện và học tập của học sinh được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học. 2. Đánh giá bằng điểm số a Giáo viên dùng điểm số để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh. b Đánh giá bằng điểm số được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học. 3. Hình thức đánh giá đối với các môn học a Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 một trong 02 hai mức Đạt, Chưa đạt. b Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học quy định tại điểm a khoản này; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số. 4. Đánh giá thường xuyên 1. Đánh giá thường xuyên được thực hiện thông qua hỏi – đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập. 2. Đối với một môn học, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá nhiều lần, trong đó chọn một số lần kiểm tra, đánh giá phù hợp với tiến trình dạy học theo kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn, ghi kết quả đánh giá vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này, như sau a Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét không bao gồm cụm chuyên đề học tập mỗi học kì chọn 02 hai lần. b Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số không bao gồm cụm chuyên đề học tập, chọn số điểm đánh giá thường xuyên sau đây viết tắt là ĐĐGtx trong mỗi học kì như sau – Môn học có 35 tiết/năm học 02 ĐĐGtx. – Môn học có trên 35 tiết/năm học đến 70 tiết/năm học 03 ĐĐGtx. – Môn học có trên 70 tiết/năm học 04 ĐĐGtx. 3. Đối với cụm chuyên đề học tập của môn học ở cấp trung học phổ thông, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá theo từng chuyên đề học tập, trong đó chọn kết quả của 01 một lần kiểm tra, đánh giá làm kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập. Kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập của môn học được tính là kết quả của 01 một lần đánh giá thường xuyên của môn học đó và ghi vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này. Chi tiết cách đánh giá xếp loại học sinh THPT, THCS mời các bạn xem tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT. Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Vik News.Nhận xét học sinh THCS theo Thông tưNhận xét học sinh THCS theo Thông tư 22 Cách nhận xét học bạ THCS theo Thông tư 22 Lời nhận xét học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22 – Hiện nay việc đánh giá xếp loại học sinh THPT, THCS được quy định cụ thể tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về Quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông. Theo đó, Thông tư này sẽ thay thế Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 về Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông và Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT. Hướng dẫn đánh giá học sinh theo Thông tư 22 1. Đánh giá bằng nhận xét a Giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập; đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh. b Học sinh dùng hình thức nói hoặc viết để tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của bản thân. c Cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham gia vào quá trình giáo dục học sinh cung cấp thông tin phản hồi về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh. d Đánh giá bằng nhận xét kết quả rèn luyện và học tập của học sinh được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học. 2. Đánh giá bằng điểm số a Giáo viên dùng điểm số để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh. b Đánh giá bằng điểm số được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học. 3. Hình thức đánh giá đối với các môn học a Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 một trong 02 hai mức Đạt, Chưa đạt. b Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học quy định tại điểm a khoản này; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số. 4. Đánh giá thường xuyên 1. Đánh giá thường xuyên được thực hiện thông qua hỏi – đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập. 2. Đối với một môn học, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá nhiều lần, trong đó chọn một số lần kiểm tra, đánh giá phù hợp với tiến trình dạy học theo kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn, ghi kết quả đánh giá vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này, như sau a Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét không bao gồm cụm chuyên đề học tập mỗi học kì chọn 02 hai lần. b Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số không bao gồm cụm chuyên đề học tập, chọn số điểm đánh giá thường xuyên sau đây viết tắt là ĐĐGtx trong mỗi học kì như sau – Môn học có 35 tiết/năm học 02 ĐĐGtx. – Môn học có trên 35 tiết/năm học đến 70 tiết/năm học 03 ĐĐGtx. – Môn học có trên 70 tiết/năm học 04 ĐĐGtx. 3. Đối với cụm chuyên đề học tập của môn học ở cấp trung học phổ thông, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá theo từng chuyên đề học tập, trong đó chọn kết quả của 01 một lần kiểm tra, đánh giá làm kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập. Kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập của môn học được tính là kết quả của 01 một lần đánh giá thường xuyên của môn học đó và ghi vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này. Chi tiết cách đánh giá xếp loại học sinh THPT, THCS mời các bạn xem tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT. Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của Vik News.Nhận xét học sinh THCS theo Thông tưTổng hợp Vik News Viknews Việt Nam chuyên chia sẻ những kiến thức hữu ích về hôn nhân – gia đình, làm đẹp, kinh nghiệm làm mẹ, chăm sóc dinh dưỡng khi mang thai kỳ, trước sau sinh, son môi , sữa ong chúa, nhà cửa nội thất cửa gỗ, đèn chùm trang trí, bàn ăn, tủ bếp..……
Mẫu nhận xét học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22Cách nhận xét học bạ THCS theo Thông tư 22Lời nhận xét học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22 - Hiện nay việc đánh giá xếp loại học sinh THPT, THCS được quy định cụ thể tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về Quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ nhận xét học sinh tiểu học theo Thông tư 22, Thông tư 27Theo đó, Thông tư này sẽ thay thế Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 về Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông và Thông tư số 26/2020/ dẫn đánh giá học sinh theo Thông tư 221. Đánh giá bằng nhận xéta Giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập; đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học Học sinh dùng hình thức nói hoặc viết để tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của bản Cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham gia vào quá trình giáo dục học sinh cung cấp thông tin phản hồi về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học Đánh giá bằng nhận xét kết quả rèn luyện và học tập của học sinh được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn Đánh giá bằng điểm sốa Giáo viên dùng điểm số để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học Đánh giá bằng điểm số được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn Hình thức đánh giá đối với các môn họca Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 một trong 02 hai mức Đạt, Chưa Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học quy định tại điểm a khoản này; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn Đánh giá thường xuyên1. Đánh giá thường xuyên được thực hiện thông qua hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học Đối với một môn học, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá nhiều lần, trong đó chọn một số lần kiểm tra, đánh giá phù hợp với tiến trình dạy học theo kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn, ghi kết quả đánh giá vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này, như saua Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét không bao gồm cụm chuyên đề học tập mỗi học kì chọn 02 hai Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số không bao gồm cụm chuyên đề học tập, chọn số điểm đánh giá thường xuyên sau đây viết tắt là ĐĐGtx trong mỗi học kì như sau- Môn học có 35 tiết/năm học 02 Môn học có trên 35 tiết/năm học đến 70 tiết/năm học 03 Môn học có trên 70 tiết/năm học 04 Đối với cụm chuyên đề học tập của môn học ở cấp trung học phổ thông, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá theo từng chuyên đề học tập, trong đó chọn kết quả của 01 một lần kiểm tra, đánh giá làm kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập. Kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập của môn học được tính là kết quả của 01 một lần đánh giá thường xuyên của môn học đó và ghi vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư tiết cách đánh giá xếp loại học sinh THPT, THCS mời các bạn xem tại Thông tư 22/2021/ các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của
Thông tư 22 đánh giá học sinh THCS, THPT đã được Bộ giáo dục ban hành ngày 20/7 năm 2021. Theo đó, khi Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT chính thức có hiệu lực thì sẽ dần thay thế các quy định về đánh giá xếp loại học sinh phổ thông theo lộ trình cụ thể. Sau đây là nội dung chi tiết Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS, tư này quy định về đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh THCS, THPT. Mục đích đánh giá nhằm xác định được mức độ hoàn thành các yêu cầu cần đạt của học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông. Bài viết sau đây là nội dung Quy định về đánh giá học sinh khuyết tật theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT. Quy định về đánh giá học sinh khuyết tật theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT1. Lộ trình đánh giá học sinhTrong năm học 2021-2022, các học sinh sẽ thực hiện các quy định về đánh giá xếp loại theo Thông tư 22. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05/9/2021 và thay thế Thông tư 58/2011/TT-BGDDT với lộ trình áp dụng như sau– Từ năm 2021-2022 đối với lớp 6.– Từ năm 2022-2023 đối với lớp 7 và 10– Từ năm 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11– Từ năm 2024-2025 đối với lớp 9 và Học sinh khuyết tật thì có được giảm nhẹ chương trình học tập so với học sinh bình thường hay không?Tại Điều 11 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy địnhĐánh giá học sinh khuyết tật1. Việc đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh khuyết tật được thực hiện theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người Đối với học sinh khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập, kết quả rèn luyện và học tập môn học mà học sinh khuyết tật có khả năng đáp ứng được theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông thì được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả rèn luyện và học tập. Những môn học mà học sinh khuyết tật không có khả năng đáp ứng theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông thì được đánh giá kết quả thực hiện rèn luyện và học tập theo Kế hoạch giáo dục cá nhân; không kiểm tra, đánh giá những nội dung môn học hoặc môn học được Đối với học sinh khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt, kết quả rèn luyện và học tập môn học mà học sinh khuyết tật đáp ứng được yêu cầu của chương trình giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt. Những môn học mà học sinh khuyết tật không có khả năng đáp ứng được yêu cầu giáo dục chuyên biệt thì đánh giá kết quả thực hiện rèn luyện và học tập theo Kế hoạch giáo dục cá đó, đối với học sinh khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập, kết quả rèn luyện và học tập môn học mà học sinh khuyết tật có khả năng đáp ứng được theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông thì được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả rèn luyện và học đây, tại Điều 12 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi bởi khoản 5 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT quy địnhCác trường hợp được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật, phần thực hành môn giáo dục quốc phòng – an ninh GDQP-AN1. Học sinh được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật trong chương trình giáo dục nếu gặp khó khăn trong học tập môn học nào đó do mắc bệnh mãn tính, bị khuyết tật, bị tai nạn hoặc bị bệnh phải điều Hồ sơ xin miễn học gồm có Đơn xin miễn học của học sinh và bệnh án hoặc giấy chứng nhận thương tật do bệnh viện từ cấp huyện trở lên Việc cho phép miễn học đối với các trường hợp do bị ốm đau hoặc tai nạn chỉ áp dụng trong năm học; các trường hợp bị bệnh mãn tính, khuyết tật hoặc thương tật lâu dài được áp dụng cho cả năm học hoặc cả cấp Hiệu trưởng nhà trường cho phép học sinh được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật trong một học kỳ hoặc cả năm học. Nếu được miễn học cả năm học thì môn học này không tham gia đánh giá, xếp loại học lực của học kỳ và cả năm học; nếu chỉ được miễn học một học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của học kỳ đã học để đánh giá, xếp loại cả năm Đối với môn GDQP-ANThực hiện theo Thông tư số 40/2012/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn GDQP-ANCác trường hợp học sinh được miễn học phần thực hành sẽ được kiểm tra bù bằng lý thuyết để có đủ cơ số điểm theo quy nay, tại Điều 10 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy địnhĐánh giá học sinh được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh1. Học sinh gặp khó khăn trong học tập do mắc bệnh mãn tính, bị khuyết tật, bị tai nạn hoặc bị bệnh phải điều trị được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an Hồ sơ xin miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh gồm có Đơn xin miễn học của học sinh và bệnh án hoặc giấy chứng nhận thương tật do bệnh viện từ cấp huyện trở lên Việc cho phép miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh đối với các trường hợp do bị ốm đau hoặc tai nạn chỉ áp dụng trong năm học; các trường hợp bị bệnh mãn tính, khuyết tật hoặc thương tật lâu dài được áp dụng cho cả năm học hoặc cả cấp học. Hiệu trưởng nhà trường cho phép học sinh được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh theo từng học kì hoặc từng năm Đối với học sinh được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định tại Điều này được kiểm tra, đánh giá thay thế bằng nội dung lý thuyết để có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy đó, thì hiện nay học sinh khuyết tật không được miễn hoàn toàn việc học môn thể dục mà chỉ được miễn học phần thực hành. Có nghĩa là những học sinh khuyết tật vẫn phải học lý thuyết và được kiểm tra, đánh giá thay thế bằng nội dung lý thuyết để có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy lưu ý, áp dụng Thông tư 22 sẽ thực hiện theo lộ trình. Trong năm học mới áp dụng đối với học sinh lướp 10. Còn nếu học sinh khuyết tật lớp 11 và 12 thì vẫn sẽ được miễn học môn thể dục theo Thông tư Học sinh khuyết tật có được sẽ được đánh giá bao nhiêu lần trong một học kì đối với môn thể dục?Như đã phân tích thì học sinh miễn phần thực hành môn thể dục sẽ được đánh giá bằng lý thuyết đủ số lần theo quy đó, đối với những học sinh này sẽ có 2 lần đánh giá thường xuyên không bao gồm cụm chuyên đề học tập theo quy định tại Điều 6 Thông tư 22/2021/ với cụm chuyên đề học tập của môn học ở cấp trung học phổ thông, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá theo từng chuyên đề học tập, trong đó chọn kết quả của 01 một lần kiểm tra, đánh giá làm kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập. Kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập của môn học được tính là kết quả của 01 một lần đánh giá thường xuyên của môn học đó và ghi vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư thời, tại Điều 7 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT thì có 1 lần đánh giá giữa kì và 1 lần đánh giá cuối kì không bao gồm cụm chuyên đề học tập.Trên đây ACC đã giới thiệu tới các bạn Quy định về đánh giá học sinh khuyết tật theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT mới được Bộ giáo dục ban hành. Hy vọng rằng bài viết trên đây của chúng tôi sẽ giúp ích đến quý bạn đọc. Mọi thắc mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời. Công ty Luật ACC – Đồng hành pháp lý cùng bạn. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Số hiệu 22/2021/TT-BGDĐT Loại văn bản Thông tư Nơi ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo Người ký Nguyễn Hữu Độ Ngày ban hành 20/07/2021 Ngày hiệu lực Đã biết Ngày công báo Đã biết Số công báo Đã biết Tình trạng Đã biết Hình thức đánh giá đối với các môn học cấp 2, 3 Ngày 20/7/2021, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ đó, hình thức đánh giá đối với các môn học như sau - Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 một trong 02 hai mức Đạt, Chưa đạt. Hiện hành, đánh giá bằng nhận xét áp dụng đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục - Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông tại Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT , trừ các môn học được đánh giá bằng nhận xét. Kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số. Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực từ 05/9/2021, thay thế Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011, Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020. >> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 22/2021/TT-BGDĐT Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2021 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Thông tư này quy định về đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông sau đây gọi chung là học sinh, bao gồm đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh; sử dụng kết quả đánh giá; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 2. Thông tư này áp dụng đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục khác thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành sau đây gọi là Chương trình giáo dục phổ thông, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh là hoạt động thu thập, phân tích, xử lí thông tin thông qua quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình rèn luyện và học tập của học sinh trong các môn học bắt buộc, môn học tự chọn, hoạt động giáo dục bắt buộc, nội dung giáo dục của địa phương sau đây gọi chung là môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; xác nhận kết quả đạt được của học sinh; cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh để điều chỉnh quá trình dạy học và giáo dục sau đây gọi chung là dạy học. 2. Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh diễn ra trong quá trình thực hiện hoạt động dạy học theo yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông; cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh để kịp thời điều chỉnh trong quá trình dạy học; hỗ trợ, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh; xác nhận kết quả đạt được của học sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ rèn luyện và học tập. 3. Đánh giá định kì là hoạt động đánh giá kết quả rèn luyện và học tập sau một giai đoạn trong năm học nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh theo yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông; cung cấp thông tin phản hồi cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh để điều chỉnh hoạt động dạy học; xác nhận kết quả đạt được của học sinh. Điều 3. Mục đích đánh giá Đánh giá nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh theo yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông; cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để học sinh điều chỉnh hoạt động rèn luyện và học tập, cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy học. Điều 4. Yêu cầu đánh giá 1. Đánh giá căn cứ vào yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông. 2. Đánh giá bảo đảm tính chính xác, toàn diện, công bằng, trung thực và khách quan. 3. Đánh giá bằng nhiều phương pháp, hình thức, kĩ thuật và công cụ khác nhau; kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. 4. Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong rèn luyện và học tập của học sinh; không so sánh học sinh với nhau. Chương II ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN VÀ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Điều 5. Hình thức đánh giá 1. Đánh giá bằng nhận xét a Giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập; đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh. b Học sinh dùng hình thức nói hoặc viết để tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của bản thân. c Cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham gia vào quá trình giáo dục học sinh cung cấp thông tin phản hồi về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh. d Đánh giá bằng nhận xét kết quả rèn luyện và học tập của học sinh được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học. 2. Đánh giá bằng điểm số a Giáo viên dùng điểm số để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh. b Đánh giá bằng điểm số được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học. 3. Hình thức đánh giá đối với các môn học a Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 một trong 02 hai mức Đạt, Chưa đạt. b Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học quy định tại điểm a khoản này; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số. Điều 6. Đánh giá thường xuyên 1. Đánh giá thường xuyên được thực hiện thông qua hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập. 2. Đối với một môn học, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá nhiều lần, trong đó chọn một số lần kiểm tra, đánh giá phù hợp với tiến trình dạy học theo kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn, ghi kết quả đánh giá vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này, như sau a Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét không bao gồm cụm chuyên đề học tập mỗi học kì chọn 02 hai lần. b Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số không bao gồm cụm chuyên đề học tập, chọn số điểm đánh giá thường xuyên sau đây viết tắt là ĐĐGtx trong mỗi học kì như sau - Môn học có 35 tiết/năm học 02 ĐĐGtx. - Môn học có trên 35 tiết/năm học đến 70 tiết/năm học 03 ĐĐGtx. - Môn học có trên 70 tiết/năm học 04 ĐĐGtx. 3. Đối với cụm chuyên đề học tập của môn học ở cấp trung học phổ thông, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá theo từng chuyên đề học tập, trong đó chọn kết quả của 01 một lần kiểm tra, đánh giá làm kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập. Kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập của môn học được tính là kết quả của 01 một lần đánh giá thường xuyên của môn học đó và ghi vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này. Điều 7. Đánh giá định kì 1. Đánh giá định kì không thực hiện đối với cụm chuyên đề học tập, gồm đánh giá giữa kì và đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính, bài thực hành, dự án học tập. - Thời gian làm bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính đối với môn học không bao gồm cụm chuyên đề học tập có từ 70 tiết/năm học trở xuống là 45 phút, đối với môn học không bao gồm cụm chuyên đề học tập có trên 70 tiết/năm học từ 60 phút đến 90 phút; đối với môn chuyên tối đa 120 phút. - Đối với bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính đánh giá bằng điểm số, đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề kiểm tra, đáp ứng theo yêu cầu cần đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông. - Đối với bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính đánh giá bằng nhận xét, bài thực hành, dự án học tập, phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá theo yêu cầu cần đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông trước khi thực hiện. 2. Trong mỗi học kì, mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét có 01 một lần đánh giá giữa kì và 01 một lần đánh giá cuối kì. 3. Trong mỗi học kì, mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có 01 một điểm đánh giá giữa kì sau đây viết tắt là ĐĐGgk và 01 một điểm đánh giá cuối kì sau đây viết tắt là ĐĐGck. 4. Những học sinh không tham gia kiểm tra, đánh giá đủ số lần theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này nếu có lí do bất khả kháng thì được kiểm tra, đánh giá bù với yêu cầu cần đạt tương đương với lần kiểm tra, đánh giá còn thiếu. Việc kiểm tra, đánh giá bù được thực hiện theo từng học kì. 5. Trường hợp học sinh không tham gia kiểm tra, đánh giá bù theo quy định tại khoản 4 Điều này thì được đánh giá mức Chưa đạt hoặc nhận 0 không điểm đối với lần kiểm tra, đánh giá còn thiếu. Điều 8. Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh 1. Căn cứ và tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh a Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học quy định trong Chương trình tổng thể và yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù quy định trong Chương trình môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông. b Giáo viên môn học căn cứ quy định tại điểm a khoản này nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập môn học. c Giáo viên chủ nhiệm căn cứ quy định tại điểm a khoản này theo dõi quá trình rèn luyện và học tập của học sinh; tham khảo nhận xét, đánh giá của giáo viên môn học, thông tin phản hồi của cha mẹ học sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình giáo dục học sinh; hướng dẫn học sinh tự nhận xét; trên cơ sở đó nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh theo các mức quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 một trong 04 bốn mức Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt. a Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì - Mức Tốt Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật. - Mức Khá Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt được mức Tốt. - Mức Đạt Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông. - Mức Chưa đạt Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông. b Kết quả rèn luyện của học sinh cả năm học - Mức Tốt học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá từ mức Khá trở lên. - Mức Khá học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá từ mức Đạt trở lên; học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Tốt; học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá mức Đạt hoặc Chưa đạt. - Mức Đạt học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt; học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá mức Chưa đạt. - Mức Chưa đạt Các trường hợp còn lại. Điều 9. Đánh giá kết quả học tập của học sinh 1. Kết quả học tập của học sinh theo môn học a Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét - Trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 một trong 02 hai mức Đạt, Chưa đạt. + Mức Đạt Có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Thông tư này và tất cả các lần được đánh giá mức Đạt. + Mức Chưa đạt Các trường hợp còn lại. - Cả năm học, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 một trong 02 hai mức Đạt, Chưa đạt. + Mức Đạt Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Đạt. + Mức Chưa đạt Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Chưa đạt. b Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số - Điểm trung bình môn học kì sau đây viết tắt là ĐTBmhk đối với mỗi môn học được tính như sau ĐTBmhk = TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck Số ĐĐGtx+ 5 TĐĐGtx Tổng điểm đánh giá thường xuyên. - Điểm trung bình môn cả năm viết tắt là ĐTBmcn được tính như sau ĐTBmcn = ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII 3 ĐTBmhkI Điểm trung bình môn học kì I. ĐTBmhkII Điểm trung bình môn học kì II. 2. Kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 một trong 04 bốn mức Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt. a Mức Tốt - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên. b Mức Khá - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên. c Mức Đạt - Có nhiều nhất 01 một môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt. - Có ít nhất 06 sáu môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm. d Mức Chưa đạt Các trường hợp còn lại. 3. Điều chỉnh mức đánh giá kết quả học tập Nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì, cả năm học bị thấp xuống từ 02 hai mức trở lên so với mức đánh giá quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 01 một môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề. Điều 10. Đánh giá học sinh được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh 1. Học sinh gặp khó khăn trong học tập do mắc bệnh mãn tính, bị khuyết tật, bị tai nạn hoặc bị bệnh phải điều trị được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh. 2. Hồ sơ xin miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh gồm có Đơn xin miễn học của học sinh và bệnh án hoặc giấy chứng nhận thương tật do bệnh viện từ cấp huyện trở lên cấp. 3. Việc cho phép miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh đối với các trường hợp do bị ốm đau hoặc tai nạn chỉ áp dụng trong năm học; các trường hợp bị bệnh mãn tính, khuyết tật hoặc thương tật lâu dài được áp dụng cho cả năm học hoặc cả cấp học. Hiệu trưởng nhà trường cho phép học sinh được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh theo từng học kì hoặc từng năm học. 4. Đối với học sinh được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định tại Điều này được kiểm tra, đánh giá thay thế bằng nội dung lý thuyết để có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định. Điều 11. Đánh giá học sinh khuyết tật 1. Việc đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh khuyết tật được thực hiện theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người học. 2. Đối với học sinh khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập, kết quả rèn luyện và học tập môn học mà học sinh khuyết tật có khả năng đáp ứng được theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông thì được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả rèn luyện và học tập. Những môn học mà học sinh khuyết tật không có khả năng đáp ứng theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông thì được đánh giá kết quả thực hiện rèn luyện và học tập theo Kế hoạch giáo dục cá nhân; không kiểm tra, đánh giá những nội dung môn học hoặc môn học được miễn. 3. Đối với học sinh khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt, kết quả rèn luyện và học tập môn học mà học sinh khuyết tật đáp ứng được yêu cầu của chương trình giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt. Những môn học mà học sinh khuyết tật không có khả năng đáp ứng được yêu cầu giáo dục chuyên biệt thì đánh giá kết quả thực hiện rèn luyện và học tập theo Kế hoạch giáo dục cá nhân. Chương III SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ Điều 12. Được lên lớp, đánh giá lại trong kì nghỉ hè, không được lên lớp 1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp hoặc được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông a Kết quả rèn luyện cả năm học bao gồm kết quả đánh giá lại sau khi rèn luyện trong kì nghỉ hè theo quy định tại Điều 13 Thông tư này được đánh giá mức Đạt trở lên. b Kết quả học tập cả năm học bao gồm kết quả đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 14 Thông tư này được đánh giá mức Đạt trở lên. c Nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ học có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục. 2. Trường hợp học sinh phải rèn luyện trong kì nghỉ hè thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này; học sinh phải kiểm tra, đánh giá lại môn học trong kì nghỉ hè thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này. 3. Học sinh không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì không được lên lớp hoặc không được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông. 4. Đối với học sinh khuyết tật Hiệu trưởng căn cứ kết quả đánh giá học sinh khuyết tật theo quy định tại Điều 11 Thông tư này để xét lên lớp hoặc công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông đối với học sinh khuyết tật. Điều 13. Rèn luyện trong kì nghỉ hè 1. Học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Chưa đạt thì phải rèn luyện trong kì nghỉ hè. 2. Hình thức rèn luyện trong kì nghỉ hè do Hiệu trưởng quy định. 3. Căn cứ vào hình thức rèn luyện trong kì nghỉ hè, giáo viên chủ nhiệm giao nhiệm vụ rèn luyện trong kì nghỉ hè cho học sinh và thông báo đến cha mẹ học sinh. Cuối kì nghỉ hè, nếu nhiệm vụ rèn luyện được giáo viên chủ nhiệm đánh giá đã hoàn thành có báo cáo về quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ rèn luyện có chữ kí xác nhận của cha mẹ học sinh thì giáo viên chủ nhiệm đề nghị Hiệu trưởng cho đánh giá lại kết quả rèn luyện cả năm học của học sinh. Kết quả đánh giá lại được sử dụng thay thế cho kết quả rèn luyện cả năm học để xét lên lớp theo quy định tại Điều 12 Thông tư này. Điều 14. Kiểm tra, đánh giá lại các môn học trong kì nghỉ hè Đối với những học sinh chưa đủ điều kiện được lên lớp nhưng có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá từ mức Đạt trở lên, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Chưa đạt thì được đánh giá lại kết quả học tập các môn học được đánh giá mức Chưa đạt đối với môn học đánh giá bằng nhận xét và các môn học có ĐTBmcn dưới 5,0 điểm đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số. Kết quả đánh giá lại của môn học nào được sử dụng thay thế cho kết quả học tập cả năm học của môn học đó để xét lên lớp theo quy định tại Điều 12 Thông tư này. Điều 15. Khen thưởng 1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh a Khen thưởng cuối năm học - Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Xuất sắc" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 sáu môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên. - Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Giỏi" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt. b Khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học. 2. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng. Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo 1. Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện đánh giá học sinh thuộc phạm vi quản lí. 2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục sử dụng sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học, sổ theo dõi và đánh giá học sinh của giáo viên, Học bạ học sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này. Trường hợp sử dụng dạng hồ sơ điện tử, Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện theo lộ trình phù hợp với điều kiện của địa phương, nhà trường, khả năng thực hiện của giáo viên và bảo đảm tính hợp pháp của hồ sơ điện tử. 3. Chịu trách nhiệm kiểm tra, giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư này tại địa phương. 4. Báo cáo kết quả tổ chức thực hiện đánh giá học sinh về Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định. Điều 17. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo 1. Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện đánh giá học sinh trung học cơ sở trên địa bàn. 2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục sử dụng sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học, sổ theo dõi và đánh giá học sinh của giáo viên, Học bạ học sinh. Trường hợp sử dụng dạng hồ sơ điện tử, Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo. 3. Chịu trách nhiệm kiểm tra, giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư này trên địa bàn. 4. Báo cáo kết quả tổ chức thực hiện đánh giá học sinh về Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định. Điều 18. Trách nhiệm của Hiệu trưởng 1. Quản lý, hướng dẫn giáo viên, nhân viên, học sinh thực hiện và phổ biến đến cha mẹ học sinh quy định của Thông tư này. 2. Tổ chức thực hiện việc đánh giá học sinh theo quy định của Thông tư này tại cơ sở giáo dục; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì của giáo viên; hàng tháng ghi nhận xét và ký xác nhận vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học. 3. Kiểm tra, đánh giá việc ghi kết quả vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học, sổ theo dõi và đánh giá học sinh của giáo viên, Học bạ học sinh của giáo viên môn học, giáo viên chủ nhiệm; phê duyệt việc sửa chữa điểm, sửa chữa mức đánh giá của giáo viên môn học khi đã có xác nhận của giáo viên chủ nhiệm. 4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 14 Thông tư này; phê duyệt và công bố danh sách học sinh được lên lớp sau khi có kết quả kiểm tra, đánh giá lại các môn học, kết quả rèn luyện trong kì nghỉ hè. 5. Xét duyệt danh sách học sinh được lên lớp, đánh giá lại các môn học, rèn luyện trong kì nghỉ hè, không được lên lớp, được khen thưởng. Phê duyệt kết quả đánh giá học sinh trong sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học và Học bạ học sinh sau khi tất cả giáo viên môn học và giáo viên chủ nhiệm đã ghi đầy đủ nội dung. 6. Giải trình, giải quyết thắc mắc, kiến nghị về đánh giá học sinh trong phạm vi và quyền hạn của Hiệu trưởng. Đề nghị các cấp có thẩm quyền quyết định xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm; quyết định khen thưởng theo thẩm quyền, đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Thông tư này. Điều 19. Trách nhiệm của giáo viên môn học 1. Thực hiện đánh giá thường xuyên; tham gia đánh giá định kì theo phân công của Hiệu trưởng; trực tiếp ghi hoặc nhập điểm, mức đánh giá vào Sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học, sổ theo dõi và đánh giá học sinh của giáo viên. 2. Tính điểm trung bình môn học đối với các môn học kết hợp đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số; tổng hợp mức đánh giá đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét theo học kì, cả năm học; trực tiếp ghi hoặc nhập điểm, mức đánh giá vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học, Sổ theo dõi và đánh giá học sinh của giáo viên, Học bạ học sinh. 3. Cung cấp thông tin nhận xét về kết quả rèn luyện của học sinh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư này cho giáo viên chủ nhiệm. Điều 20. Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm 1. Giúp Hiệu trưởng quản lí việc đánh giá học sinh của lớp học theo quy định của Thông tư này. 2. Xác nhận việc sửa chữa điểm, sửa chữa mức đánh giá của giáo viên môn học; tổng hợp kết quả rèn luyện và học tập của học sinh từng học kì, cả năm học trong Sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học, Học bạ học sinh. 3. Đánh giá kết quả rèn luyện từng học kì và cả năm học của học sinh; lập danh sách học sinh được lên lớp, đánh giá lại các môn học, rèn luyện trong kì nghỉ hè, không được lên lớp, được khen thưởng. 4. Ghi hoặc nhập kết quả đánh giá của mỗi học sinh vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học, Học bạ học sinh a Nội dung nhận xét về kết quả rèn luyện và học tập của học sinh; mức đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh. b Kết quả được lên lớp hoặc không được lên lớp; được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông hoặc không được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông; khen thưởng. 5. Hướng dẫn học sinh tự nhận xét trong quá trình rèn luyện và học tập. Phối hợp với giáo viên môn học, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Đại diện cha mẹ học sinh lớp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để giáo dục học sinh và tiếp nhận thông tin phản hồi về quá trình rèn luyện và học tập của học sinh. 6. Thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về quá trình, kết quả rèn luyện và học tập của học sinh. Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 21. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2021 và thực hiện theo lộ trình sau - Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 6. - Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 7 và lớp 10. - Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11. - Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 9 và lớp 12. 2. Thông tư này thay thế Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông và Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, theo lộ trình quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 22. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Nơi nhận - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Ủy ban VH-GD của Quốc hội; - Ban Tuyên giáo Trung ương; - Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực; - Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Bộ trưởng để b/c; - Như Điều 22 để thực hiện; - Cục kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp; - Công báo; - Kiểm toán Nhà nước; - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng Thông tin điện tử Bộ GDĐT; - Lưu VT, Vụ PC, Vụ GDTrH. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Hữu Độ TRƯỜNG THCS ......................................................................... Huyện/Quận/Thị xã/Thành phố ................................................. Tỉnh/Thành phố ........................................................................... HỌC BẠ TRUNG HỌC CƠ SỞ Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021 Họ và tên học sinh .................................................. Số sổ đăng bộ PCGD ....................../THCS HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG HỌC BẠ 1. Quy định chung - Học bạ học sinh được nhà trường quản lý và bảo quản trong trường; đầu năm học, cuối học kỳ, cuối năm học, được bàn giao cho giáo viên chủ nhiệm lớp để thực hiện việc ghi vào Học bạ và thu lại sau khi đã hoàn thành. - Nội dung trang 1 phải được ghi đầy đủ khi xác lập Học bạ; Hiệu trưởng ký, đóng dấu xác nhận quá trình học tập từng năm học từ lớp 6 đến lớp 9. 2. Giáo viên môn học - Ghi điểm trung bình môn học hoặc mức đánh giá kết quả học tập theo môn học từng học kì, cả năm học; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu nếu có của học sinh. - Khi sửa chữa nếu có, dùng bút mực đỏ gạch ngang nội dung cũ, ghi nội dung mới vào phía trên bên phải vị trí ghi nội dung cũ, ký xác nhận về việc sửa chữa bên cạnh nội dung đã sửa. 3. Giáo viên chủ nhiệm - Tiếp nhận và bàn giao lại Học bạ học sinh với văn phòng nhà trường. - Đôn đốc việc ghi vào Học bạ điểm trung bình môn học hoặc mức đánh giá kết quả học tập của học sinh của giáo viên môn học. - Ghi đầy đủ các nội dung trên trang 1, nội dung ở phần đầu các trang tiếp theo, nhận xét kết quả rèn luyện và học tập của học sinh theo từng năm học. - Ghi kết quả tổng hợp đánh giá; mức đánh giá lại môn học hoặc rèn luyện thêm trong kì nghỉ hè nếu có; đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với học sinh phải rèn luyện thêm trong kì nghỉ hè nếu có. - Ghi rõ được lên lớp hoặc không được lên lớp; hoàn thành hoặc chưa hoàn thành chương trình trung học cơ sở; chứng chỉ nếu có, kết quả tham gia các cuộc thi nếu có, khen thưởng nếu có. - Ghi nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu và những biểu hiện nổi bật của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập; những vấn đề cần quan tâm giúp đỡ thêm trong quá trình rèn luyện và học tập. 4. Hiệu trưởng - Phê duyệt Học bạ của học sinh khi kết thúc năm học. - Kiểm tra việc quản lý, bảo quản, ghi Học bạ. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Ảnh 3x4cm HỌC BẠ TRUNG HỌC CƠ SỞ Họ và tên ................................................................................................ Giới tính ............. Ngày sinh ............. tháng ........ năm ................................................................................... Nơi sinh ............................................................................................................................... Dân tộc ................................................................................................................................ Đối tượng Con liệt sĩ, con thương binh, ... ....................................................................... Chỗ ở hiện tại ..................................................................................................................... Họ và tên cha ........................................................................ Nghề nghiệp ...................... Họ và tên mẹ ........................................................................ Nghề nghiệp ....................... Họ và tên người giám hộ ..................................................... Nghề nghiệp ........................ ................ ,ngày ....... tháng ...... năm 20.......... HIỆU TRƯỞNG Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu QUÁ TRÌNH HỌC TẬP Năm học Lớp Tên trường, tỉnh/thành phố 202...... - 202...... 202...... - 202...... 202...... - 202...... 202...... - 202...... 202...... - 202...... 202...... - 202...... 202...... - 202...... Dưới đây là trang mẫu đối với một lớp Họ và tên .................................... Lớp ............................. Năm học 202...... - 202...... Môn học/Hoạt động giáo dục Điểm trung bình môn học hoặc mức đánh giá Điểm trung bình môn học hoặc mức đánh giá sau đánh giá lại, rèn luyện thêm trong kì nghỉ hè nếu có Nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu nếu có và chữ kí của giáo viên môn học Học kì I Học kì II Cả năm Ngữ văn Toán Ngoại ngữ 1 Giáo dục công dân Lịch sử và Địa lí Khoa học tự nhiên Công nghệ Tin học Giáo dục thể chất Nghệ thuật Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Nội dung giáo dục của địa phương Tiếng dân tộc thiểu số Ngoại ngữ 2 .... Trong trang này có sửa chữa ở ........ chỗ, thuộc môn học, hoạt động giáo dục ........................ Xác nhận của giáo viên chủ nhiệm Ký và ghi rõ họ tên Xác nhận của Hiệu trưởng Ký và ghi rõ họ tên; đóng dấu Họ và tên Lớp.............................Năm học 202 -202 Học kì Mức đánh giá Tổng số buổi nghỉ học cả năm học Mức đánh giá sau đánh giá lại môn học hoặc rèn luyện trong kì nghỉ hè nếu có - Được lên lớp ................................ ................................ - Không được lên lớp ................................ ................................ Kết quả rèn luyện Kết quả học tập Kết quả rèn luyện Kết quả học tập Học kì I Học kì II Cả năm Nếu là lớp cuối cấp thì ghi Hoàn thành hay không hoàn thành chương trình trung học cơ sở ......................................................................................................................... - Chứng chỉ nếu có ....................................................................... Loại ............................ - Kết quả tham gia các cuộc thi nếu có ......................................................................................................................... - Khen thưởng nếu có ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... KẾT QUẢ RÈN LUYỆN TRONG KÌ NGHỈ HÈ Nếu có NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM Ghi nhận xét về sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu và những biểu hiện nổi bật của học sinh về kết quả rèn luyện và học tập; những vấn đề cần quan tâm giúp đỡ thêm trong rèn luyện và học tập Ký, ghi rõ họ tên ..........ngày ..... tháng ...... năm 202..... HIỆU TRƯỞNG Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu TRƯỜNG THCS ......................................................................... Huyện/Quận/Thị xã/Thành phố ................................................. Tỉnh/Thành phố ........................................................................... Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021 SỔ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ Họ tên giáo viên .............................. Môn ................................ Lớp ................................ NĂM HỌC 202....... - 202............ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SỔ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH 1. Sổ theo dõi và đánh giá học sinh là hồ sơ quản lý hoạt động dạy học và giáo dục của giáo viên, được quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. 2. Sổ theo dõi và đánh giá học sinh do giáo viên môn học quản lý và sử dụng. 3. Giáo viên trực tiếp ghi vào sổ đầy đủ các thông tin cần thiết theo quy định, khớp với các thông tin trong Sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học của môn học/lớp học do giáo viên chịu trách nhiệm theo phân công của nhà trường. Riêng cột Nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh, giáo viên có thể lựa chọn để ghi sao cho có đủ thông tin cần thiết để cung cấp cho giáo viên chủ nhiệm theo quy định. 4. Không ghi bằng mực đỏ trừ trường hợp sửa chữa, các loại mực có thể tẩy xóa được. Việc ghi sổ theo dõi và đánh giá học sinh phải đúng tiến độ thời gian theo kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn và bảo quản, giữ gìn sổ cẩn thận, sạch sẽ. 5. Khi sửa chữa dùng bút đỏ gạch ngang nội dung cũ, ghi nội dung mới vào phía trên bên phải vị trí ghi nội dung cũ, ký xác nhận về sự sửa chữa bên cạnh nội dung đã sửa. HỌC KÌ II Môn... dùng cho môn học đánh giá bằng nhận xét Số TT Họ và tên Mức đánh giá ĐạtĐ, Chưa đạt CĐ Mức đánh giá lại Đạt Đ, Chưa đạt CĐ Nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu Thường xuyên Giữa kì Cuối kì Học kì Cả năm Học kì Cả năm HỌC KÌ I Môn... Lớp ...dùng cho môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số TT Họ và tên ĐĐGtx ĐĐGgk ĐĐGck ĐTBmhkI Nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu HỌC KÌ II Môn... dùng cho môn học đánh giá bằng nhận xét Số TT Họ và tên Mức đánh giá ĐạtĐ, Chưa đạt CĐ Mức đánh giá lại Đạt Đ, Chưa đạt CĐ Nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu Thường xuyên Giữa kì Cuối kì Học kì Cả năm Học kì Cả năm Tổng hợp Đạt Chưa đạt .................... HỌC KÌ II Môn... dùng cho môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số TT Họ và tên ĐĐGtx ĐĐGgk ĐĐGck ĐTBmhkII ĐTBmcn Đánh giá lại Nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu ĐTBmhkII ĐTBmcn TRƯỜNG THCS ......................................................................... Huyện/Quận/Thị xã/Thành phố ................................................. Tỉnh/Thành phố ........................................................................... Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021 SỔ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ LỚP ............................... NĂM HỌC 202....... - 202............ TRƯỜNG THCS ......................................................................... Huyện/Quận/Thị xã/Thành phố ................................................. Tỉnh/Thành phố ........................................................................... SỔ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ......................................... Xã phường, thị trấn..................... Huyện quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ............................. Tỉnh Thành phố .......................................................................................... LỚP .................... NĂM HỌC 202...... -202....... Giáo viên chủ nhiệm Ký, ghi rõ họ tên Hiệu trưởng Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SỔ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH 1. Sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học được quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. 2. Sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học do nhà trường quản lý và sử dụng. 3. Giáo viên môn học trực tiếp ghi vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học đầy đủ các thông tin cần thiết của môn học do giáo viên phụ trách, khớp với các thông tin trong sổ theo dõi và đánh giá học sinh của giáo viên, kí tên và ghi rõ họ tên vào cuối danh sách học sinh đối với từng môn học. Trường hợp có nhiều giáo viên cùng tham gia dạy học thì các giáo viên môn học cùng kí tên và ghi rõ họ tên vào cuối danh sách học sinh đối với từng môn học. Giáo viên chủ nhiệm trực tiếp ghi vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học những thông tin thuộc nhiệm vụ quy định cho giáo viên chủ nhiệm lớp. 4. Không ghi bằng mực đỏ trừ trường hợp sửa chữa, các loại mực có thể tẩy xóa được; việc ghi sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học phải cập nhật đúng tiến độ thời gian theo kế hoạch dạy học và giáo dục của tổ chuyên môn và bảo quản, giữ gìn cẩn thận, sạch sẽ. 5. Khi sửa chữa dùng bút đỏ gạch ngang nội dung cũ, ghi nội dung mới vào phía trên bên phải vị trí ghi nội dung cũ, ký xác nhận về sự sửa chữa ở ngay cạnh hoặc ở cột Ghi chú. 6. Nhà trường, giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên môn học chỉ cung cấp các thông tin về kết quả rèn luyện và học tập của học sinh trong sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học cho riêng từng học sinh hoặc cha mẹ học sinh. SƠ YẾU LÝ LỊCH HỌC SINH STT 1 Họ và tên học sinh 2 Ngày, tháng, năm sinh 3 Nơi sinh 4 Dân tộc 5 Nam/ Nữ 6 Dân tộc 7 Đối tượng ưu tiên 8 Địa chỉ gia đình 9 STT Họ và tên cha, nghề nghiệp, điện thoại, email hoặc người giám hộ 10 Họ và tên mẹ, nghề nghiệp, điện thoại, email hoặc người giám hộ 11 Những thay đổi cần chú ý trong năm học gia đình, sức khỏe, nơi ở... 12 . HỌC KÌ I Môn ....... dùng cho môn học đánh giá bằng nhận xét Số TT Họ và tên Mức đánh giá Đạt Đ, Chưa đạt CĐ Ghi chú Thường xuyên Giữa kì Cuối kì Học kì Giáo viên môn học Kí và ghi rõ họ, tên HỌC KÌ I Môn ................. dùng cho môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số TT Họ và tên ĐĐGtx ĐĐGgk ĐĐGck ĐTBmhkI Ghi chú Giáo viên môn học Kí và ghi rõ họ, tên TỔNG HỢP HỌC KÌ I STT Họ và tên Môn học đánh giá bằng nhận xét Môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số Kết quả học tập Giáo dục thể chất Nghệ thuật Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Nội dung giáo dục của địa phương Ngữ văn Toán Ngoại ngữ Giáo dục công dân Lịch sử và Địa lí Khoa học tự nhiên Công nghệ Tin học Tiếng dân tộc Ngoại ngữ 2 Giáo viên chủ nhiệm Kí và ghi rõ họ, tên HỌC KÌ II Môn ............ dùng cho môn học đánh giá bằng nhận xét Số TT Họ và tên Mức đánh giá Đạt Đ, Chưa đạt CĐ Mức đánh giá lại Đạt Đ, Chưa đạt CĐ Ghi chú Thường xuyên Giữa kì Cuối kì Học kì Cả năm Học kì Cả năm Giáo viên môn học Kí và ghi rõ họ, tên HỌC KÌ II Môn ........... dùng cho môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số TT Họ và tên ĐĐGtx ĐĐGgk ĐĐGck ĐTBmhkII ĐTBmcn Đánh giá lại Ghi chú ĐTBmhkII ĐTBmcn Giáo viên chủ nhiệm Kí và ghi rõ họ, tên TỔNG HỢP HỌC KÌ II STT Họ và tên Môn học đánh giá bằng nhận xét Môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số Kết quả học tập Giáo dục thể chất Nghệ thuật Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Nội dung, giáo, dục của địa phương Ngữ văn Toán Ngoại ngữ 1 Giáo dục công dân Lịch sử và Địa lí Khoa học tự nhiên Công nghệ Tin học Tiếng dân tộc Ngoại ngữ 2
Sau đây là một số điểm mới trong đánh giá học sinh trung học cơ sở THCS và trung học phổ thông THPT theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành. 1. Bỏ tính điểm trung bình tất cả các môn để xếp loại học lực Trước đây, theo Điều 13 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, học sinh sẽ được xếp loại học lực học kỳ, cả năm căn cứ theo điểm trung bình các môn học. Trong đó, Điều 11 Thông tư này quy định 1. Điểm trung bình các môn học kỳ ĐTBhk là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ của các môn học đánh giá bằng điểm số. 2. Điểm trung bình các môn cả năm học ĐTBcn là trung bình cộng của điểm trung bình cả năm của các môn học đánh giá bằng điểm số. Tuy nhiên, theo quy định mới tại Thông tư 22 năm 2021, sẽ không tính điểm trung bình tất cả môn học để đưa ra xếp loại học lực như trước mà có sự điều chỉnh. Đồng thời, tiêu chuẩn xếp loại học kỳ, cả năm cũng thay đổi hoàn toàn, không còn xét đến điểm trung bình các môn làm căn cứ để đánh giá. Điểm mới trong đánh giá học sinh THCS THPT Ảnh minh họa 2. Thay đổi tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học Các năm học trước, áp dụng quy định tại Điều 5 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, học sinh THCS, THPT được xếp loại học lực cuối kì và cả năm theo 5 loại là Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 9 Thông tư 22 mới ban hành, kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 trong 04 mức Tốt, Khá, Đạt và Chưa đạt. Cụ thể Tiêu chí xếp mức Tốt - Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét mức Đạt. - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm từ 6,5 điểm trở lên; - Có ít nhất 06 môn học có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm đạt từ 8,0 điểm trở lên. Tiêu chí xếp mức Khá - Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ và trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên; - Có ít nhất 06 môn học có điểm trung bình môn học kỳ, trung bình môn cả năm đạt từ 6,5 điểm trở lên. Tiêu chí xếp mức Đạt - Học sinh có nhiều nhất 01 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt. - Có ít nhất 06 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên; - Không có môn học nào có điểm trung bình môn học kỳ và trung bình môn cả năm dưới 3,5 điểm. Mức Chưa đạt Các trường hợp còn lại. Lưu ý- Hình thức đánh giá bằng nhận xét sẽ áp dụng đối với các môn Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mỹ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. - Hình thức giá bằng nhận xét kết hợp với điểm số áp dụng cho các môn học còn Không còn phân biệt môn chính, môn phụ Tại Điều 9 Thông tư 22 quy định, học sinh được đánh giá kết quả học tập ở mức Tốt nếu tất cả các môn đánh giá bằng nhận xét được ở mức Đạt; tất cả các môn đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số có điểm trung bình môn từ 6,5 trở lên, trong đó ít nhất 6 môn có điểm trung bình môn từ 8,0 trở lên. Khác với quy định trước đây, để được xếp học lực giỏi, học sinh phải đạt điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của một trong 03 môn Toán, Văn, Ngoại ngữ phải đạt từ 8,0 trở lên theo điểm a khoản 1 Điều 13 Thông tư 58, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT. Như vậy, theo quy định mới tại Thông tư 22, tất cả các môn sẽ đều được tính điểm như nhau, không phân biệt môn chính, môn phụ. 4. Bỏ xếp loại hạnh kiểm thay bằng đánh giá kết quả rèn luyện Theo quy định cũ tại Thông tư 58, học sinh THCS và THPT được đánh giá, xếp loại hạnh kiểm dựa vào thái độ, hành vi đạo đức, ứng xử với mọi người, kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể…theo bốn loại Tốt, Khá, Trung bình và Yếu. Tuy nhiên, tại Thông tư mới, việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm được thay thế bằng đánh giá kết quả rèn luyện. Theo đó, giáo viên sẽ đánh giá kết quả rèn luyện căn cứ vào phẩm chất, năng lực chung, sự tiến bộ, ưu điểm, hạn chế trong quá trình rèn luyện và học tập môn học của học sinh. Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng kỳ học và cả năm được đánh giá theo 01 trong 04 mức Tốt, Khá, Đạt và Chưa Đạt. Điểm mới trong đánh giá học sinh THCS THPT Ảnh minh họa 5. Xóa bỏ học sinh tiên tiến, chỉ khen thưởng học sinh sinh giỏi, xuất sắc Theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 22 năm 2021, cuối năm học, hiệu trưởng sẽ chỉ trao tặng giấy khen danh hiệu học sinh xuất sắc và học sinh giỏi. Không còn khen thưởng danh hiệu học sinh tiên tiến theo Điều 18 Thông tư 58 sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1Thông tư 26 như các năm học trước. Ngoài ra, cũng theo Điều 15, nhà trường còn có thể khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học, xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng học sinh có thành tích đặc biệt được nhà Có tới 6 môn không đánh giá bằng điểm số Trước đây, tại Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định, chỉ có các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục được đánh giá bằng nhận xét. Tuy nhiên, theo quy định mới tại điểm a khoản 3 Điều 5 Thông tư 22, học sinh sẽ có 06 môn học được đánh giá bằng nhận xét Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. 7. Có một môn bị đánh giá chưa đạt vẫn được lên lớp Về việc được lên lớp, đánh giá lại trong kì nghỉ hè, không được lên lớp, tại Điều 12 Thông tư 22 quy định như sau 1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp hoặc được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông a Kết quả rèn luyện cả năm học bao gồm kết quả đánh giá lại sau khi rèn luyện trong kì nghỉ hè theo quy định tại Điều 13 Thông tư này được đánh giá mức Đạt trở lên. b Kết quả học tập cả năm học bao gồm kết quả đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 14 Thông tư này được đánh giá mức Đạt trở lên. c Nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ học có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục. Trước đây, để được lên lớp học sinh phải đạt hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên đồng thời nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 58. Căn cứ khoản 3 Điều 13 Thông tư 58, để được xếp học lực trung bình ở các năm học trước, học sinh đáp ứng các điều kiện Có điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên; Điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn hoặc Ngoại ngữn từ 5,0 trở lên; Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5; các môn học đánh giá bằng nhận xét đều được đánh giá loại khi đó, tại Thông tư mới lại yêu cầu học sinh được lên lớp khi có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Đạt trở lên. Cụ thể, tiêu chuẩn xếp mức Đạt trong đánh giá cả năm theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 22 là - Có nhiều nhất 01 một môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt. - Có ít nhất 06 sáu môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm. Như vậy, từ năm học tới, khi áp dụng quy định về đánh giá học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22, học sinh có 01 môn học đánh giá bằng nhận xét ở mức chưa Đạt có thể vẫn được lên lớp. Trên đây là một số điểm mới trong đánh giá học sinh THCS THPT theo Thông tư 22. Thông tư này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 05/9/2021 và thực hiện theo lộ trình- Từ năm học 2021 - 2022 đối với học sinh lớp 6. - Từ năm học 2022 - 2023 đối với học sinh lớp 7 và lớp 10. - Từ năm học 2023 - 2024 đối với học sinh lớp 8 và lớp 11. - Từ năm học 2024 - 2025 đối với học sinh lớp 9 và lớp 12. Nếu gặp vướng mắc hay còn vấn đề khác cần giải đáp, độc giả vui lòng liên hệ tổng đài
cách đánh giá học sinh theo thông tư 22